So sánh Toyota Innova và Suzuki Ertiga: Chọn thương hiệu hay giá rẻ?
Xe MPV (Multi Purposes Vehicle) cỡ nhỏ là phân khúc đang rất được ưu chuộng tại Việt Nam vì tính đa dụng của nó. Những chiếc MPV có nội thất đủ cho 7 người ngồi, khi cần có thể xếp hàng ghế thứ 3 để tăng diện tích chứa đồ. Dòng xe này có thể kết hợp đi làm và đi chơi đều phù hợp.
Trong số những chiếc MPV 7 chỗ hiện đang được cung cấp tại thị trường Việt Nam, có 2 cái tên khá nổi bật như Toyota Innova và Suzuki Eritga.
Mặc dù có sự chênh lệch tương đối về giá bán nhưng đây vẫn là 2 mẫu xe được đánh giá là đáng mua, sở hữu nhiều ưu điểm, phục vụ tốt cả về nhu cầu đi lại hàng ngày lẫn kinh doanh dịch vụ vận tải.
Xem thêm:
- Bảng giá xe Toyota hôm nay từ các đại lý chính hãng
- Giá xe Suzuki hiện nay kèm những ưu đãi mới nhất
Giá bán
Tên xe | Phiên bản | Giá bán (VND) |
Toyota Innova | Innova 2.0 E MT | 750.000.000 |
Innova G AT | 873.000.000 | |
Innova Venturer | 887.000.000 | |
Innova V | 997.000.000 | |
Suzuki Eritga | Eritga 1.5 GL MT | 499.900.000 |
Eritga 1.5 Sport AT | 568.900.000 |
Kiểu dáng và kích thước
Thông số kỹ thuật | Toyota Innova | Suzuki Ertiga |
Kiểu dáng | MPV | MPV |
Số chỗ ngồi | 07 | 07 |
DxRxC (mm) | 4.735 x 1.830 x 1.795 | 4.395 x 1.735 x 1.690 |
Chiều dài cơ sở (mm) | 2.750 | 2.740 |
Khoảng sáng gầm (mm) | 178 | 180 |
Kích thước lốp | 215/55R17 - 205/65R16 | 185/65R15 |
Xuất xứ | Lắp ráp nội địa | Nhập khẩu |
Thông số kích thước tổng thể của Innova có đôi phần nhỉnh hơn so với Ertiga. Ngoài ra, Innova cũng linh hoạt hơn trên nhiều cung đường do sở hữu khoảng sáng gầm cao, điều này đặc biệt giúp ích khi gặp thời tiết mưa lớn, ngập cao thường xuất hiện tại nhiều thành phố lớn ở Việt Nam.
>> Lợi thế: Toyota Innova
Hệ thống truyền động
Toyota Innova | Toyota Fortuner | |
Động cơ | VVT-i kép, 16 van DOHC 2.0L | 1.5L, 16 van DOHC |
Nhiên liệu | Xăng | Xăng |
Dung tích (cc) | 1.998 | 1.462 |
Hệ dẫn động | Cầu sau RWD | Cầu trước FWD |
Công suất cực đại (mã lực) | 137 tại 5.600 vòng/phút | 103 tại 6.000 vòng/phút |
Mô-men xoắn cực đại (Nm) | 183 tại 4.000 vòng/phút | 138 tại 4.400 vòng/phút |
Hộp số | 5MT/6AT | 5MT/4AT |
Trang bị ngoại thất
Đầu xe
Phần đầu Innova nổi bật với phần lưới tản nhiệt 2 lá kim loại mạ crom sáng bóng kết nối hài hòa về chiều ngang với cụm đèn trước và chiều dọc với hốc gió, sở hữu đèn cốt LED dạng bóng chiếu còn đèn pha vẫn giữ loại halogen phản xạ đa chiều, song nổi bật hơn cả là xe tích hợp đầy đủ tính năng cao cấp như tự động bật/ tắt và điều chỉnh góc chiếu.
Trong khi đó, phần đầu Suzuki Ertiga nổi bật với phần viền ốp cản trước và sau cùng viền đèn sương mù mạ crom tạo cảm giác cá tính cũng như vẻ bề ngoài bắt mắt cho chiếc xe. Điểm trừ là mẫu xe chỉ trang bị cụm đèn pha halogen phản xạ đa chiều khá khiêm tốn.
Thân xe
Cả hai xe Ertiga và Innova đều có những đường dập nổi tạo phần thân nổi bật cùng hệ thống kính chiếu hậu chỉnh, sấy và gập điện tích hợp đèn báo rẽ. Ertiga làm mới bản thân với la zăng 5 chấu kép 15 inch chắc chắn trong khi Innova với cỡ mâm 18 inch thể thao và năng động.
Suzuki Ertiga có 5 lựa chọn về màu sắc: xám đen, xám tím, bạc, trắng, đen và Innova có 4 màu: đồng ánh kim, bạc, xám đậm, trắng.
Đuôi xe
Phần đuôi xe của Ertiga vuông vức, gọn gàng và không tạo cảm giác nặng nề đèn phanh thứ 3 được tích hợp vào cánh lướt gió gắn trên cửa sau xe. Innova có đèn sau xe thiết kế chữ L, chỉ là dạng bóng thường, đèn báo phanh trên cao dạng LED, các cánh hướng gió ở cản trước – sau và cửa khoang hành lý, cùng với ăng-ten dạng vây cá để tăng tính thể thao cho xe.
Trang bị nội thất và tiện nghi
Toyota Innova sở hữu chiều dài cơ sở 2790mm tạo khoang cabin rộng rãi và thông thoáng mọi vị trí trong xe trong khi đối thủ chỉ 2740mm nên mẫu xe Toyota sẽ được hành khách đánh giá cao hơn. Nội thất Ergati có phần lép vế hơn đối thủ khi sử dụng chất liệu nỉ, Innova với toàn khoang nội thất bọc da cực kì cao cấp.
Bảng táp lô Ertiga thiết kế kiểu phân tầng, cách điệu bằng kiểu phối 2 tông màu sáng tối và cân đối dạng chữ T tạo cảm giác rộng rãi cho khoang trước. Innova với táp lô khá sắc nét, những đường cắt góc cạnh kèm theo da ốp gỗ và mạ bạc bên cạnh những trang thiết bị tiện nghi.
Tay lái Suzuki Ertiga 3 chấu với chất liệu Urethane còn Innova hiện đại hơn rất nhiều sở hữu tay lái 4 chấu, điều chỉnh 4 hướng bọc da sang trọng, ốp gỗ, mạ bạc. Cả hai đều tích hợp nút bấm điều khiển đa phương tiện. Hai xe cùng trang bị cụm đồng hồ hiển với màn hình đa thông tin, Innova nổi bật với TFT 4.2 inch trong khi Ertiga dùng dạng analog truyền thống.
Ghế ngồi của Toyota Innova được bọc da cao cấp, ghế lái chỉnh điện 8 hướng, ghế phụ chỉnh tay 4 hướng. Khá hạn chế, Ertiga chỉ có ghế lái bọc nỉ có gối tựa đầu cùng khả năng điều chỉnh trượt và tựa.
Ertiga 2021 có thêm dàn điều hòa tách biệt đặt trên cao phục vụ hàng sau với thiết kế linh động với 4 khe gió có thể chỉnh đến 4 vị trí ngồi khác nhau cho hai hàng ghế cuối. Đây là điểm cộng của Ertiga. Trong khi đó, Innova cũng hiện đại không kém với hệ thống điều hòa 2 dàn lạnh, tự động, cửa gió các hàng ghế.
Hàng ghế thứ 3 của Ertiga có thể gập lại 50:50 và hàng ghế thứ 2 khá linh hoạt khi dễ dàng điều chỉnh vị trí hoặc gập lại theo tỉ lệ 60:40 . Trong khi Innova có hàng ghế 2 dạng rời, chỉnh cơ 4 hướng có tựa tay, hàng ghế 3 gập 50:50 sang 2 bên.
Tiện nghi cao cấp, sang trọng là điều dễ cảm nhận trong khoang cabin của Innova với dàn âm thanh DVD 1 đĩa, màn hình cảm ứng 7 inch, 6 loa, kết nối AUX / USB / Bluetooth, đầu đọc thẻ, điều khiển bằng giọng nói, kết nối HDMI,… đủ sức làm hài lòng ngay cả những khách hàng khó tính nhất.
Hệ thống giải trí trên Suzuki Ertiga 2021 gồm đầu CD 1 đĩa và có cả chế độ chơi nhạc từ cổng USB. Ưu điểm ở hệ thống giải trí của Suzuki Ertiga là dàn 4 loa hiếm có ở một chiếc xe phổ thông nào với âm cao và âm trầm tách bạch rõ ràng, không bị chói.
>>> Tham khảo thêm: Hình ảnh nội thất Toyota Innova và video chi tiết
Trang bị an toàn
Toyota Innova | Suzuki Ertiga |
|
|
Hai xe Ertiga và Innova cùng có các trang thiết bị an toàn gồm: hệ thống phanh đĩa trước và phanh tang trống phía sau, 2 túi khí hàng ghế trước, hệ thống chống bó cứng phanh ABS và phân bổ lực phanh điện tử EBD.
Innova đánh tan tâm lý “Innova chỉ là mẫu xe đa dụng mỏng manh, không an toàn” khi bổ sung thêm một số tính năng mới như hệ thống cân bằng điện tử, 7 túi khí, kiểm soát lực kéo và khởi động ngang dốc, mã hóa động cơ, cảm biến đỗ xe phía sau giúp việc lùi và đỗ xe tiện lợi, không thua kém gì một mẫu SUV hạng trung
Ertiga trang bị thêm thanh giảm chấn, dây an toàn 3 điểm ELR có thể điều chỉnh độ cao, cảm biến đỗ xe, hệ thống chống trộm nhằm tăng tính an ninh.
>> Lợi thế: Toyota Innova
So sánh về khả năng tiết kiệm nhiên liệu
Khả năng tiêu thụ nhiên liệu của Toyota Innova
Innova 2.0E | Innova 2.0G | Innova 2.0V | |
Trong đô thị (L/100km) | 14,8 | 14,8 | 11,4 |
Ngoài đô thị (L/100km) | 9,2 | 9,2 | 7,8 |
Kết hợp (L/100km) | 11,2 | 11,2 | 9,1 |
Tham khảo thêm: Dung tích bình xăng xe Toyota Innova bao nhiêu lít?
Khả năng tiêu thụ nhiên liệu của Toyota Fortuner
Suzuki Eritga | |||
Trong đô thị (L/100km) | 7,79 | ||
Ngoài đô thị (L/100km) | 5,57 | ||
Kết hợp (L/100km) | 6,38 |
Nên mua Toyota Innova hay Suzuki Ertiga?
Trước sức ép quá lớn của các đối thủ MPV cỡ nhỏ, Toyota Innova đang dần mất đi phong độ và thời hoàng kim mà cả một thập kỷ đã xây dựng dù xe có rất nhiều ưu điểm nổi bật, đặc biệt là sức tải khỏe và độ bền bỉ vượt thời gian.
Tuy vậy, Ertiga cũng đang cho thấy những bước tiến xa với doanh số bán ngày một tích cực hơn.
Nhìn chung, nếu bạn muốn chạy dịch vụ trong thời gian dài, sở hữu nguồn ngân sách khá và muốn có xe giao ngay thì Innova là lựa chọn hàng đầu. Ngược lại, Ertiga sẽ là lựa chọn hoàn hảo cho những bác tài mới vào nghề với mức vốn ban đầu ở mức vừa phải.
Để biết thêm ưu điểm - nhược điểm của từng mẫu xe, bạn đọc có thể theo dõi chi tiết bài viết đánh giá xe Toyota Innova và đánh giá Suzuki Ertiga của chúng tôi.
Theo doisongphapluat.nguoiduatin.vn - Link gốc
Mẫu xe phổ biến ở Việt Nam
-
Ford Ranger616 triệu - 1,202 tỷ
-
Suzuki Jimny789 triệu - 799 triệu
-
Mitsubishi Xforce620 triệu - 699 triệu
-
Kia Seltos629 triệu - 739 triệu