So sánh Suzuki XL7 và Toyota Innova
Trong danh sách các mẫu xe của Toyota, Innova từng là một biểu tượng của dòng xe MPV tại thị trường Việt Nam khi đứng đầu doanh số MPV trong khoảng thời gian dài, thậm chí còn liên tục nằm trong Top 10 xe bán chạy nhất tháng, năm.
Tuy nhiên, với sự xuất hiện của rất nhiều cái tên mới du nhập vào thị trường MPV như Suzuki XL7, Mitsubishi Xpander.... vị trí độc tôn của Innova không còn nữa.
Mặc dù vậy, mẫu MPV mang thương hiệu Toyota vẫn rất được nhiều khách hàng tin dùng.
Hiện tại những chiếc Innova đã qua sử dụng khoảng từ 3-5 năm đang được rao bán khoảng 700 triệu đồng trên các sàn mua bán xe cũ.
Liệu mức giá này đã đủ cạnh tranh mới Suzuki XL7 "nhỏ nhưng có võ" cũng trong tầm giá 700 triệu?
>>> Chi tiết phiên bản & giá bán của XL7, hãy xem Suzuki XL7 2022: Giá lăn bánh, thông số & đánh giá
>> Chi tiết phiên bản & giá bán của Innova, hãy xem Toyota Innova 2022: Giá lăn bánh, thông số & đánh giá
Kiểu dáng và kích thước
Thông số kỹ thuật | Suzuki XL7 2021 | Toyota Innova 2018 |
DxRxC (mm) | 4.450 x 1.775 x 1.710 | 4.735 x 1.830 x 1.795 |
Chiều dài cơ sở (mm) | 2.740 | 2.750 |
Khoảng sáng gầm (mm) | 200 | 178 |
Kích thước lốp | 195/60R16 | 205/65R16 |
Do thuộc phân khúc MPV tầm trung nên kích thước của Toyota Innova lớn hơn đáng kể so Suzuki XL7 là điều không thể bàn cãi. Tuy nhiên chiều dài cơ sở của cả hai xe lại khá tương đương nhau nên điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng sử dụng không gian bên trong của XL7.
Cả hai xe đều được trang bị mâm kích thước 16 inch nhưng với phần lốp bao bọc dày hơn, Innova có khả năng di chuyển trên những dạng địa hình xấu tốt hơn.
>>>Lợi thế: Toyota Innova
Hệ thống truyền động
Thông số kỹ thuật | Suzuki XL7 2021 | Toyota Innova 2018 |
Động cơ | Xăng, 1.5L 4 xy-lanh | Xăng, 1TR-FE 2.0L 4 xy-lanh |
Công suất (mã lực) | 103 tại 6.000 vòng/phút | 137 tại 5.600 vòng/phút |
Mô-men xoắn (Nm) | 138 tại 4.4 vòng/phút | 183 tại 4.000 vòng/phút |
Hộp số | 4AT | 6AT |
Dẫn động | Cầu trước (FWD) | Cầu sau (RWD) |
Khối lượng/công suất (kg/mã lực) | 11 | 13 |
Mặc dù Toyota Innova sở hữu động cơ mạnh mẽ hơn nhưng tỉ lệ tải/công suất lớn có thể ảnh hưởng tới khả năng vận hành của xe. Không những vậy, đây cũng là một chiếc xe đã qua sử dụng nên phần động cơ ít nhiều cũng bị ảnh hưởng theo thời gian.
Suzuki XL7 được đánh giá cao với khả năng di chuyển linh hoạt trong khu vực nội đô cho sở hữu kích thước nhỏ và một động cơ gọn gàng.
>>>Lợi thế: Ngang bằng
Trang bị ngoại thất
Đầu xe
XL7 được hãng Suzuki trang bị đèn pha LED có thể điều chỉnh độ cao (thủ công), mang tới hiệu qua chiếu sáng tốt trong điều kiện thời tiết thuận lợi.
Toyota Innova chỉ được trang bị đèn phe Halogen cho hiệu quả chiếu sáng và tuổi thọ thấp hơn nhưng khá dụng khi gặp tình trạng thời tiết xấu như mưa lớn, sương mù...
Cả hai đều được trang bị đèn chiếu sang ban ngay với bóng Halogen tiêu chuẩn.
Thân xe
Gương chiếu hậu của cả 2 xe đều sở hữu các tính năng chỉnh/gập điện tích hợp tính năng đèn báo rẽ. Một điểm nổi bật hơn cả là Suzuku XL7 sở hữu ray nóc để có thể dễ dàng cố định phần hàng hóa cồng kềnh phía trên mui xe.
Đuôi xe
Đèn hậu của Suzuku XL7 cũng được trang bị công nghệ bóng LED với phần cản sau được thiết kế thể thao. Trong khi đó Toyota Innova lại có phần đuôi đậm chất MPV cùng với điểm nhấn là cánh lướt phía trên.
>>>Lợi thế: Suzuki XL7
Trang bị nội thất và tiện nghi
Phong cách thiết kế khoang nội thất trên Innova đem lại cảm giác “đầy đặn”, dày dặn hơn cho người ngồi bên trong. Còn Suzuki XL7 thì lại tạo được cho hành khách cảm giác thoáng đãng và khả năng bao quát môi trường xung quanh tốt hơn.
Hơn thế nữa, kiểu thiết kế gập phẳng được hàng ghế 3 trên XL7 cũng tiện dụng và có thể nói là có lợi hơn về mặt không gian chứa đồ, nếu đem so với kiểu ghế treo 2 bên ở hàng cuối như trên Innova.
Về mặt vật liệu, Suzuki XL7 vì là xe mua mới, nên nội thất của xe “zin” bao giờ cũng sẽ đem lại cảm giác chỉn chu, nuột nà và “sướng” hơn cho hành khách khi sờ - chạm.
Nhiều vị trí trên XL7 vẫn được cấu thành từ nhựa cứng. Tuy nhiên hãng cũng khéo léo sử dụng hoạ tiết giả carbon để gia tăng cảm giác cao cấp so với các xe mới khác cùng phân khúc.
Trong khi đó, về cơ bản Toyota Innova ở phân khúc cao hơn nên nhà sản xuất sẽ đầu tư các chi tiết thiết kế nội thất cao cấp hơn. Người mua xe cũ cũng được thừa hưởng phần nào nhưng dù sao xe đã lăn bánh 3 năm thì vẫn sẽ đem lại cảm giác nội thất bắt đầu “xuống mã”.
Bảng táp-lô của Suzuku XL7 được thiết kế rất khoa học và bắt mắt với vô-lăng dạng D-cut thể thao, phía sau là 2 đồng hồ analog cùng một màn hình TFT nhỏ ở giữa để hiện hiện thêm một số các thông tin khác. Hệ thống thông tin giải trí vượt trội hơn với màn hình cảm ứng 10 icnh tích hợp Apple CarPlay/Android Auto cùng nhiều cổng sạc...
Trong khi đó, thiết kế bảng táp-lô của Toyota Innova đã có phần hơi cũ nhưng vẫn cung cấp đầy đủ các trang bị tiện nghi cơ bản và cần thiết. Mặc dù là phiên bản cao cấp nhưng xe cũng chỉ được trang bị màn hình cảm ứng trung tâm 8 inch nhưng được tích hợp Apple CarPlay/Android Auto.
Cả hai mẫu MPV đều được trang bị hệ thống điều hòa tự động ở phía trước và dàn lạnh trên trần ở phía sau. Trong khi bộ đèn trên XL7 có thể điều chỉnh độ cao, thì Innova lại được tích hợp hệ thống đèn tự động bật tắt.
>>>Lợi thế: Suzuki XL7
Trang bị an toàn
Trang bị | Suzuki XL7 2021 | Toyota Innova 2018 |
Hệ thống chống bó cứng phanh | Có | Có |
Hệ thống phân phối lực phanh điện tử | Có | Có |
Hệ thống hỗ tợ phanh khẩn cấp | Có | Có |
Hệ thống cân bằng điện tử | Có | Có |
Hệ thống hỗ trợ khởi hành ngang dốc | Có | Có |
Hệ thống kiểm soát lực kéo | Không | Có |
Hệ thống túi khí | 2 | 7 |
Cảm biến hỗ trợ đỗ xe phía sau | Có | Có |
Camera sau | Có | Có |
Hệ thống kiểm soát tốc độ tự động | Không | Không |
Đánh giá an toàn | - | 5 sao ASEAN NCAP |
Mặc dù là phiên bản cũ nhưng trang bị an toàn luôn là thế mạnh cũng hầu hết những chiếc xe mang thương hiệu Toyota, hơn nữa Innova còn là một mẫu MPV phân khúc cao hơn Suzuki XL7.
Cả hai mẫu xe đều được trang bị đầy đũ những trang bị cần thiết, Innova nổi bật khi đã được chứng nhận 5 sao (xếp hạng cao nhất) với ASEAN NCAP.
Trong khi Innova có tới 7 túi khí thì con số này trên Suzuku chỉ là 2. Hệ thống kiểm soát lực kéo trên mẫu MPV của Toyota cũng là một trợ thủ đắc lực cho tài xe trên từng chuyến đi.
>>>Lợi thế: Toyota Innova
Khả năng vận hành
Trên XL7, các kỹ sư Suzuki thiết kế hệ thống treo khá cứng. Điều này sẽ đem lại cảm giác “đầm chắc” cho xe khi chạy ở vận tốc cao, khi vào cua hoặc trên những đoạn đường xấu.
Tay lái trên Suzuki XL7 là loại trợ lực điện. Cộng hưởng với việc hộp số 4 cấp được tinh chỉnh tỷ lệ truyền lực tốt, nên người cầm lái XL7 có thể thoải mái vần vô-lăng hay nhích chân ga trong phố một cách nhẹ nhàng và nhàn nhã.
Trong khi đó Toyota Innova với trang bị tay lái trợ lực thủy lại đem lại cảm giác đánh lái “đầm chắc” hơn trên đường trường, nhưng thực sự vất vả và kém linh hoạt đến mức “toát mồ hôi”, nhất là khi cần di chuyển xe hay ra vào điểm đỗ một cách nhanh chóng ở những đoạn đường đô thị chật hẹp.
Hệ thống treo của xe đem lại cảm giác ồn và ù – đây là một sự khó chịu không hề nhẹ đối với các hành khách, nhất là khi di chuyển trên những quãng đường dài.
>>>Lợi thế: Ngang bằng
Chi phí sử dụng
Mức tiêu thụ nhiên liệu (lít/100km) | Suzuki XL7 2021 | Toyota Innova 2018 |
Trong đô thị | 5,5 | 7,8 - 8,1 |
Hỗn hợp | 6,4 | 9,6 - 9,8 |
Ngoài đô thị | 8,0 | 13,0 |
Với động cơ gọn, trọng lượng nhỏ thì khả năng tiết kiệm nhiên liệu của Suzuki vượt trội hơn là không thể bàn cãi. Nếu tính khoảng thời gian theo năm thì số tiền tiết kiệm được nhờ khả năng tiêu thụ thấp là rất lớn.
Hơn nữa với một chiếc xe mới, Suzuki XL7 cũng sẽ được hưởng dịch vụ sửa chữa - bảo hành từ hãng lên tới 3 năm và 5 năm dành cho động cơ, hộp số.
Điểm mạnh của Toyota Innova là có hệ thống sửa chữa - bảo dưỡng rộng khắp cùng với đó là chi phi thay thế các chi tiết trên xe rất phổ thông.
Kết luận
Dường như Suzuki XL7 đang đi đúng hướng với xu thế sử dụng xe hiện nay với một chiếc MPV rộng rãi kết hợp kiểu dáng SUV thể thao, nhiều công nghệ tiên tiến và vận hành mạnh mẽ trên đường trường.
Không những thế, với lợi thế xe mới và chi phí sử dụng hợp lí khiến Suzuku XL7 cũng là một sự lựa chọn tối ưu.
Tuy nhiên, Toyota Innova 2018 cũ vẫn nổi bật là một chiếc xe rộng rãi hơn từ không gian cho tới ghế ngồi cùng hệ thống dịch vụ của hãng rộng khắp. Hơn nữa, Innova dù là xe cũ nhưng điểm mạnh vẫn là độ bền theo thời gian, chí phí sửa chữa cũng rất hợp lí.
>> Xem bảng giá xe Suzuki để khám phá các mẫu xe khác của thương hiệu Nhật tại Việt Nam
Theo doisongphapluat.nguoiduatin.vn - Link gốc
Mẫu xe phổ biến ở Việt Nam
-
Ford Ranger616 triệu - 1,202 tỷ
-
Suzuki Jimny789 triệu - 799 triệu
-
Mitsubishi Xforce620 triệu - 699 triệu
-
Kia Seltos629 triệu - 739 triệu