Nên mua Hyundai Elantra hay Kia Cerato: Lựa chọn gai góc hay trẻ trung?
Hyundai Elantra và Kia Cerato là 2 mẫu xe cùng phân khúc và mỗi xe đều có những ưu nhược điểm riêng. Tuy nhiên, để lựa chọn cho mình một chiếc xe phù hợp với mục đích, nhu cầu sử dụng hay sở thích của mình thì không phải ai cũng biết. Bài viết này sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi nên mua Elantra hay Cerato?
Nội dung bài viết:
Giới thiệu chung Elantra và Cerato
Kia Cerato trong năm 2020 đã rất thành công về mặt doanh số khi vượt lên cả Mazda3 để cán mốc 12.038 xe, tăng hơn 700 xe so với năm 2019. Đây có lẽ là một tín hiệu đáng mừng cho thị trường xe Việt trong năm 2020 ảm đạm với sự sụt giảm đáng kể doanh số của nhiều mẫu xe.
Và Hyundai Elantra lại nằm trong số đó với chỉ 4.694 xe được bán trong năm 2020, giảm 36% so với năm 2019. Điều này có thể thấy khách hàng chưa thực sự tin tưởng và sẵn sàng xuống tiền cho mẫu sedan hạng C này, mặc dù giá thành cũng chỉ nhỉnh hơn Kia Cerato một chút.
Giá bán 2 mẫu xe Hyundai Elantra và Kia Cerato tại năm 2021
Kia Cerato
Đối với Kia Cerato 2021 thì vẫn được lắp ráp trong nước với 4 phiên bản. Tuy nhiên, đối với Cerato ở năm 2021 thì vẫn chưa thêm nâng cấp, trang bị nào đáng kể so với phiên bản ra mắt năm 2018. Và mức giá cụ thể cho 4 tuỳ chọn cấu hình như sau:
Phiên bản | Giá niêm yết | Giá lăn bánh | Giá lăn bánh |
Kia Cerato 1.6 MT | 544.000.000 | 632.000.000 | 621.000.000 |
Kia Cerato 1.6 AT Deluxe | 584.000.000 | 676.000.000 | 665.000.000 |
Kia Cerato 1.6 AT Luxury | 639.000.000 | 738.000.000 | 725.000.000 |
Kia Cerato 2.0 AT Premium | 685.000.000 | 790.000.000 | 776.000.000 |
Hyundai Elantra
Cũng giống như Cerato, Hyundai Elantra cũng có 4 phiên bản tuỳ chọn. Tuy nhiên, Elantra đã có nâng cấp dòng đời vào giữa năm 2019, và từ đó tới nay vẫn giữ nguyên trang bị cấu hình và giá bán cho cả 4 phiên bản:
Phiên bản | Giá niêm yết | Giá lăn bánh | Giá lăn bánh |
Hyundai Elantra 1.6 MT | 580.000.000 | 637.000.000 | 631.000.000 |
Hyundai Elantra 1.6 AT | 655.000.000 | 717.000.000 | 710.000.000 |
Hyundai Elantra 2.0 AT | 699.000.000 | 763.000.000 | 756.000.000 |
Hyundai Elantra Sport 1.6 AT | 769.000.000 | 838.000.000 | 830.000.000 |
Xét theo bảng giá trên thì đối với 2 phiên bản Hyundai Elantra 2.0 AT và Kia Cerato 2.0 AT Premium là được trang bị đầy đủ trong cùng mức giá 700 triệu. Vậy bên nào “đáng tiền” hơn?
So sánh về ngoại thất Elantra và Cerato
Hyundai Elantra
Thông số kích thước | Hyundai Elantra 1.6 MT | Hyundai Elantra 1.6 AT | Hyundai Elantra 2.0 AT | Hyundai Elantra Sport 1.6 AT |
Kích thước tổng thể | 4620 x 1800 x 1450 mm | 4620 x 1800 x 1450 mm | 4620 x 1800 x 1450 mm | 4620 x 1800 x 1450 mm |
Chiều dài cơ sở | 2700 mm | 2700 mm | 2700 mm | 2700 mm |
Khoảng sáng gầm xe | 150 mm | 150 mm | 150 mm | 150 mm |
Kích thước lốp | 195/65 R15 | 205/55 R16 | 225/45 R17 | 225/45 R17 |
Dung tích bình xăng | 50L | 50L | 50L | 50L |
Số chỗ ngồi | 05 | 05 | 05 | 05 |
Với kích thước tổng thể Hyundai Elantra lần lượt là 4.620 x 1.800 x 1.450mm cùng chiều dài cơ sở 2.700mm. Khoảng sáng gầm là 150mm. Có thể nói Hyundai Elantra là mẫu xe không hề thua kém bất kỳ ai trong phân khúc về độ linh hoạt khi di chuyển trong khu vực nội thị.
Hyundai Elantra có thiết kế đầu xe hệ lưới tản nhiệt hình lục giác với phần viền mạ crom, hai đường gân nổi bên trên nắp capo được kéo từ trụ A lên rất thể thao. Xe được trang bị hệ thống đèn pha HID và dải đèn LED ban ngày tích hợp thêm vào đó là bộ cảm biến ánh sáng tự động giúp gia tăng khả năng quan sát của người lái.
Thân xe Elantra không có quá nhiều thay đổi, vẫn mang đậm nét thể thao, với các đường gân nổi kéo dài từ trước ra phía sau xe. Các phiên bản khác nhau sẽ được trang bị kích thước mâm xe khác nhau với 15, 16 và 17 inch ở bản Elantra 1.6 AT Sport.
Đi ra phía đuôi xe thì chúng ta có thể thấy có khá nhiều thay đổi so với trước đây. Elantra đã thành công khi tạo được sự chú ý, đặc biệt trong đêm nhờ dàn đèn hậu LED được tạo hình khối 3D đối xứng dạng 2 tia sét rất thời thượng.
Kia Cerato
Thông số kích thước | Kia Cerato 1.6 MT | Kia Cerato 1.6 AT | Kia Cerato 1.6 Deluxe | Kia Cerato 2.0 AT Premium |
Kích thước tổng thể | 4.640 x 1.800 x 1.450 mm | 4.640 x 1.800 x 1.450 mm | 4.640 x 1.800 x 1.450 mm | 4.640 x 1.800 x 1.450 mm |
Chiều dài cơ sở | 2.700 mm | 2.700 mm | 2.700 mm | 2.700 mm |
Khoảng sáng gầm xe | 150 mm | 150 mm | 150 mm | 150 mm |
Kích thước lốp | 225/45R16 | 225/45R17 | 225/45R17 | 225/45R17 |
Dung tích bình xăng | 50L | 50L | 50L | 50L |
Số chỗ ngồi | 05 | 05 | 05 | 05 |
Với kích thước tổng thể 4.640 x 1.800. 1.450 mm thì Kia Cerato cũng không kém cạnh gì so với đối thủ nhà Hyundai. Kia Cerato cũng có khoảng không gian nội thất tương đối thoải mái nhờ chiều dài cơ sở ở mức 2.700mm. Khoảng sáng gầm ngang ngửa với Elantra là 150mm thì cũng không khó để Cerato vượt qua những cung đường đô thị, nhiều ổ gà hay thậm chí leo hè cũng dễ dàng hơn.
Ở phía cản trước, mặt ca-lăng của Kia Cerato 2020 vẫn sử dụng thiết kế dạng cấu trúc kim cương đẹp và cá tính. Cụm đèn chiếu sáng được tái thiết kế trẻ trung, vuốt dài sang hai bên, dải đèn LED chạy ban ngày từ thế hệ tiền nhiệm nay đã được thay thế thành loại 4 bóng nhỏ đẹp mắt hơn.
Với kích thước lớn nhất nhì phân khúc, Kia Cerato All-New sở hữu thân hình dài thanh thoát. Chạy dọc thân xe là những đường dập gân thẳng tắp rất thể thao. Mui xe phảng phất chất coupe khi đổ dốc đến gần tận đuôi. Nên nhìn từ bên hông, Cerato dễ làm người ta liên tưởng đến mẫu xe sang BMW 320i.
Kia Cerato 2020 lăn bánh trên bộ la-zăng 16-inch ở phiên bản 1.6 MT và kích thước 17-inch trên 3 phiên bản còn lại.
Đuôi xe Kia Cerato All-New cũng “ngầu” không kém phần đầu hay thân xe. Điểm thu hút và tạo dấu ấn sâu sắc nhất chính là cụm đèn hậu LED với đồ hoạ độc đáo. Đèn kiểu dáng thon dài nhưng đầy sắc cạnh. Hai bên được kết nối với nhau bằng một dải LED liền mạch mang đến cảm giác khá cao cấp bởi cách thiết kế này chỉ thường xuất hiện trên những mẫu xe sang.
So sánh về nội thất Elantra và Cerato
Hyundai Elantra
Nếu như trước đây các mẫu xe Hyundai vẫn bị chê là tuy nhiều chức năng nhưng chưa biết cách sắp xếp các nút bấm dẫn đến rối mắt, thì nay Hyundai đã giới thiệu đến cho người dùng ngôn ngữ thiết kế nội thất HMI (Human Machine Interface) với một giao diện thân thiện, dễ sử dụng.
Elantra mới có chiều dài cơ sở 2700 mm với sự sắp xếp khoa học mang đến không gian nội thất và vị trí ngồi rất thoải mái cho người dùng.
Phải thừa nhận rằng phần taplo của Elantra Sport không ấn tượng bằng đối thủ. Bù lại, Hyundai đã bổ sung những chi tiết đắt giá như đường viền mạ bạc trang trí chạy ngang bảng điều khiển trung tâm sẽ được thay thế bằng tấm ốp nhựa giả carbon nhằm mang lại khí chất thể thao cho khoang lái của Hyundai Elantra.
Vô-lăng của Hyundai Elantra 2020 đã được thiết kế mới hoàn toàn, thừa hưởng thiết kế của mẫu Crossover hạng B Hyundai Kona. Các nút bấm trên vô-lăng cũng được tạo hình trông tinh tế và cao cấp hơn. Đối với phiên bản Sport, vô-lăng của được thiết kế dạng D-Cut đáy phẳng tích hợp lẫy chuyển số như trên những chiếc xe thể thao thực thụ.
Bảng điều khiển của Elantra phiên bản nâng cấp vẫn là sự kết hợp của hai đồng hồ dạng cơ với màn hình hiển thị trung tâm đa thông tin nhưng giao diện bên trong đã có một chút khác biệt ở một vài tiểu tiết.
Phía sau, ghế ngồi chỉ có 2 vị trí tựa đầu, bệ tỳ tay trung tâm có 2 chỗ để cốc, không gian để chân thì không có gì phải phàn nàn nhưng không gian phần đầu lại bị hạn chế do thiết kế trần xe dốc kiểu Coupe. Người ngồi giữa sẽ hơi mỏi khi không có tựa đầu. Nhưng nếu bạn chọn phiên bản Sport thì hàng ghế sau vẫn sẽ bố trí đủ 3 tựa đầu.
Kia Cerato
Với không gian rộng rãi nhờ chiều dài cở sở lên đến 2.700mm ngang ngửa đối thủ, đi cùng thiết kế bắt mắt, hệ thống trang bị khá đầy đủ, Kia Cerato All-new được đánh giá là một trong những mẫu xe hạng C có nội thất nổi bật nhất hiện nay.
Khu vực lái xe Kia Cerato mang nhiều chất thể thao với vô lăng 3 chấu kiểu dáng khá mạnh mẽ. Các phím chức năng bố trí gọn gàng. Vô lăng có thể chỉnh tay 4 hướng. Cụm đồng hồ Kia Cerato 2021 vẫn kiểu mái vòm ống 2 bên với màn hình hiển thị đa thông tin ở giữa. Giao diện dễ nhìn. Cần số được nhiều người cho rằng khá giống với Audi A4 thế hệ trước.
Khách quan mà nói, khoang nội thất của Cerato Premium vẫn đem lại cho người dùng nhiều cảm xúc hơn bởi có thiết kế vay mượn từ những mẫu xe BMW. Chi tiết táp lô chính là minh chứng rõ ràng nhất. Do đó Cerato Premium tạo ra hiệu ứng thị giác rất tốt.
Hàng ghế trước Kia Cerato 2021 khá ôm thân người. Ghế lái chỉnh điện 10 hướng, ghế phụ chỉnh tay 6 hướng trên bản cao cấp. Các bản còn lại đều chỉnh tay hoàn toàn. Hàng ghế này có hộp để đồ kiêm bệ để tay ở giữa. Không gian thoải mái, không có gì để phiền lòng. Chỉ gặp một điểm là đệm còn hơi cứng, vị trí ghế hơi sát cửa.
Hàng ghế sau Kia Cerato 2021 thoải mái. Đầy đủ tựa đầu 3 vị trí, bệ để tay tích hợp ngăn đặt cốc. Không gian rộng rãi đủ chỗ cho cả 3 người lớn. Khoảng để chân phía trước lý tưởng. Có duy nhất một chi tiết nhỏ là do mui xe dốc nên phần trần Cerato thấp hơn so với đối thủ Elantra, nhưng đây cũng không phải vấn đề lớn.
So về tính thẩm mỹ, nội thất Kia Cerato trông hiện đại hơn nhờ màn hình giải trí trung tâm 8 inch đặt nổi, còn Hyundai Elantra đặt chìm kích thước 7 inch. Nhưng ngược lại, các phiên bản thường của Hyundai Elantra sử dụng màu da sáng, giúp nội thất có cảm giác rộng mở hơn, còn nội thất của Kia Cerato lại có gam màu tối.
Trang bị động cơ Elantra và Cerato
Đối với 2 phiên bản cao nhất là Elantra Sport và Cerato Premium thì trang bị động cơ của Elantra chỉ ở mức 1.6L, trong khi đó Cerato Premium sở hữu khối động cơ 2.0L. Tuy nhiên, khối động cơ Xăng, Nu 2.0L trên Cerato lại chỉ tạo ra công suất tối đa 159 mã lực. Trong khi con số khối động cơ 1.6L T-Gdi của Elantra Sport có thể sản sinh là 202 mã lực.
Do đó, Kia Cerato Premium sẽ rơi vào trạng thái “hụt hơi” nếu phải đua tốc độ với Elantra Sport sở hữu nguồn năng lượng dồi dào.
Không chỉ mạnh hơn mà khả năng sang số của Elantra Sport cũng vượt trội và nhanh nhạy hơn nhờ hộp số ly hợp kép 7 cấp DCT. Dù vậy, hộp số tự động 6 cấp của Cerato Premium vẫn đem lại cảm giác lái mượt mà.
Khi băng qua các ổ gà trên đường, Elantra Sport là mẫu xe có độ êm ái tốt hơn nhờ sử dụng treo sau độc lập đa điểm. Trong khi đó đối thủ chỉ dùng loại thanh xoắn thông thường.
Cả hai xe đều có khoảng gầm cao 150 mm, con số khá lý tưởng để có thể thích ứng nhanh với các chướng ngại vật trên đường phố Việt Nam.
Trang bị an toàn
Trang bị an toàn | Elantra Sport | Cerato Premium |
Túi khí | 7 | 6 |
Cảm biến áp suất lốp TPMS | Có | Không |
Cân bằng điện tử ESP | Có | Có |
Kiểm soát chống trượt VSM | Có | Không |
Hỗ trợ khởi hành ngang dốc HAC | Có | Có |
Kiểm soát lực kéo TSC | Có | Không |
Hệ thống cảm biến trước/sau | Có | Có |
Hỗ trợ phanh khẩn cấp BA | Không | Có |
Elantra Sport tiếp tục chứng tỏ lợi thế khi có đến 7 túi khí bảo vệ trong khi Cerato Premium chỉ có 6 túi khí.
Không những vậy, Elantra Sport còn được bổ sung tính năng cảm biến lùi, cảm biến trước, kiểm soát lực kéo, cảm biến áp suất lốp. Cerato Premium “lép vế” hẳn khi chỉ có thêm hệ thống hỗ trợ phanh khẩn cấp BA.
Nên chọn mua Hyundai Elantra hay Kia Cerato?
Với vẻ ngoài và bên trong đậm chất thể thao, khả năng vận hành mạnh mẽ cùng hệ thống an toàn “tối tân”. Nhìn chung, Hyundai Elantra Sport là mẫu xe có lợi thế hoàn toàn trong cuộc cạnh tranh này và rất đáng để trải nghiệm.
Tuy nhiên, Kia Cerato phù hợp với cả nam và nữ với kiểu dáng trung tính, thon thả cùng mức giá “mềm” hơn. Hyundai Elantra được chỉ định dành cho những tay chơi xe hơi gai góc, trưởng thành và gần như phù hợp cho gia đình trung niên. Nên mua Hyundai Elantra hay Kia Cerato phụ thuộc lớn nhất vào gu thẩm mỹ và sở thích của chính người dùng.
Theo Tạp chí Người Đưa Tin - Link gốc
Mẫu xe phổ biến ở Việt Nam
-
Ford Ranger616 triệu - 1,202 tỷ
-
Suzuki Jimny789 triệu - 799 triệu
-
Mitsubishi Xforce620 triệu - 699 triệu
-
Kia Seltos629 triệu - 739 triệu